Đã hoàn thành

Khả năng giao tiếp của bé 9 - 12 tháng

Giới thiệu

Mục tiêu bài học

Bé 9 - 12 tháng đã có khả năng giao tiếp như thế nào? Bố mẹ sẽ bất ngờ về khả năng của bé đấy!

Độ tuổi thích hợp 9 - 12 tháng
Dụng cụ / Chuẩn bị

Không yêu cầu

Phương pháp / Các bước thực hiện

1
Bé 9 – 12 tháng tuổi đôi khi sẽ khiến bố mẹ bất ngờ với khả năng nghe, hiểu và nói của mình. Dưới đây là những kỹ năng đa số bé 12 tháng đạt được, các bé 10, 11 tháng có thể có một số trong các kỹ năng này.

2
Có thể bò hoặc đi quanh nhà để tìm nguồn phát ra âm thanh thay vì chỉ nhìn ngó như trước.

3
Bé chăm chú lắng nghe âm thanh phát ra từ các đồ vật xung quanh. Thời gian bé lắng nghe sẽ lâu hơn giai đoạn trước đó vì bé không còn bị dễ dàng phân tâm nữa.

4
Ngoài việc nghe được lâu hơn, bé cũng hiểu được nhiều hơn những điều người lớn nói với mình.

5
Bé nói nhiều hơn, thường xuyên bập bẹ dù chỉ có một mình hay có cả người khác. Bé thậm chí còn nói chuyện với cả đồ chơi.

6
Bé nhận biết được một số đồ vật quen thuộc và ghi nhớ vị trí của chúng như cốc, bát, đĩa, bàn, ghế, thảm, đồ chơi…

7
Bé hiểu được chức năng của một số đồ vật quen thuộc như thìa để xúc cơm, cốc để uống nước, mũ để đội lên đầu…

8
Bé hiểu một số câu hỏi đơn giản liên quan đến đồ vật quen thuộc. Ví dụ: Khi hỏi bé “cái quạt đâu con nhỉ”, bé có thể chỉ đúng cái quạt.

9
Khi người lớn yêu cầu bé đưa một đồ vật nào đó cho mình, ví dụ gấu bông, búp bê, quả bóng… bé biết đưa đúng đồ vật đó.

10
Bé nói được những từ đơn đầu tiên, thường là tên của những người thân trong gia đình hoặc tên của một số đồ vật quen thuộc bé nhìn thấy hàng ngày.

11
Bé hiểu được một số bộ phận trên cơ thể như tay, chân, mắt, mũi, miệng…

12
Bé biết gọi bố, mẹ một cách chính xác; không gọi nhầm bố thành mẹ hoặc ngược lại. Nếu bà là người thường xuyên chăm sóc bé, bé cũng sẽ biết gọi bà.

13
Bé hòa đồng và thích giao tiếp nhiều hơn với mọi người xung quanh.

14
Bé nhạy cảm và cảm nhận được phần nào tâm trạng của những người xung quanh như vui vẻ, giận dữ…

15
Bé tò mò và quan tâm tới các ngôn từ. Khi nghe thấy các cuộc hội thoại hay những từ vựng mới, bé chăm chú lắng nghe.

16
Khi ai đó chỉ tay vào một đồ vật, bé biết nhìn theo hướng chỉ tay.

17
Bé hiểu rằng một hành động của mình có thể khiến người lớn phản ứng như thế nào. Ví dụ: Bé biết rằng xé rách sách sẽ khiến mẹ không vui, và bé có thái độ vừa xé sách vừa nhìn xem thái độ của mẹ như thế nào.

18
Bé biết thực hiện một số hành động đơn giản theo yêu cầu như tạm biệt là vẫy tay, xin lỗi là khoanh tay, mẹ bế nào là đưa tay về phía mẹ…

19
Bé biết thu hút sự chú ý và chủ động bắt chuyện với người lớn bằng cách tạo ra âm thanh như bập bẹ, hét to, đập đồ chơi tạo tiếng ồn…

20
Khi bé nói chuyện hoặc yêu cầu người lớn làm một việc gì đó cho mình, nếu thấy người lớn chưa hiểu, bé sẽ cố gắng nói lại hoặc tìm cách diễn đạt để người lớn hiểu và đáp ứng. Ví dụ: Nếu bé muốn mẹ lấy giúp mình cái hộp ở trên cao, bé sẽ chỉ tay lên cái hộp, rồi nhìn về phía mẹ ra điều muốn nhờ lấy giúp, và nói bập bẹ một số âm thanh, hoặc kéo áo mẹ

21
Bé chủ động chơi trò vỗ tay theo nhịp, ú òa… Khi chơi ú òa, bé sẽ biết nói “òa” trong giai đoạn này, một thời gian sau bé mới biết nói “ú”

22
Bé có thể bắt chước một số âm của người lớn như úi, ố, oa… Ví dụ: Khi bạn đánh rơi một vật nào đó và nói úi, bé cũng sẽ bắt chước và nói ra âm gần giống như vậy.

23
Bé hiểu nhiều câu hỏi đơn giản của người lớn như: “Con muốn mẹ bế không”, “con muốn uống nước không”

24
Lưu ý:
- Một số bé phát triển vận động tốt có thể kém giao tiếp hơn một chút.
- Sự phát triển của mỗi bé mỗi khác, bố mẹ không nên so sánh, cũng không nên sốt ruột khi thấy bé nhà mình giao tiếp kém hơn một chút so với bé khác.

Đã hoàn thành
ĐÁNH GIÁ BÀI HỌC
Cảm ơn bạn đã đánh giá!

Các bài học khác
9 - 12 tháng